Mã của bản in Tiền giấy Euro

Ở mặt trước, hơi kín đáo một ít là một chuỗi ngắn bao gồm mẫu tự và số, là mã của bản in; chữ cái đầu tiên là ký hiệu của nhà in đã in tờ tiền giấy này. Ký hiệu của nhà in không trùng hợp với ký hiệu của ngân hàng trung ương quốc gia, tức là tiền giấy do một quốc gia đưa vào lưu hành có thể đã được in ở một nước khác (thí dụ như một số tờ tiền giấy của Phần Lan được in từ một nhà in của Anh).

Các mã A, C và S được dành riêng cho các nhà in hiện thời không in tiền giấy Euro.

Hai dấu hiệu cuối cùng của chuỗi ký hiệu ngắn này là vị trí của tờ tiền giấy trên tờ giấy in, tức là từ A1 (phía tên bên trái) đến J6 (phía dưới bên phải), tùy theo kích thước của tờ giấy in.

Nhà inThành phốQuốc giaGhi chú
ABank of England Printing WorksLoughtonAnhKhông có tiền giấy lưu hành
B   Còn trống
CAB Tumba BrukTumbaThụy ĐiểnKhông có tiền giấy lưu hành
DSetecVantaaPhần Lan 
EF. C. OberthurChantepiePháp 
FOesterreichische Banknoten und Sicherheitsdruck GmbHViênÁo 
GJohan EnschedéHaarlemHà Lan 
HDe La RueGatesheadAnh 
I   Còn trống
JBanca d'ItaliaRomaÝ 
KCentral Bank of IrelandDublinIreland 
LBanque de FranceChamalièresPháp 
MFábrica Nacional de Moneda y TimbreMadridTây Ban Nha 
NBank of GreeceAthenHy Lạp 
O   Còn trống
PGiesecke & DevrientMünchen/LeipzigĐức 
Q   Còn trống
RBundesdruckereiBerlinĐức 
SDanmarks NationalbankKopenhagenĐan MạchKhông có tiền giấy lưu hành
TNationale Bank van België / Banque Nationale de BelgiqueBrusselBỉ 
UValoraCarregadoBồ Đào Nha 

Trong số này 2 nhà in của Đức chiếm phần lớn nhất trong số lượng tiến giấy được in. Trong số 14,8899 tỉ tờ tiền giấy Euro được in cho ngày 1 tháng 1 năm 2002 có 4,7829 tỉ là từ Ngân hàng Liên bang Đức.